ATP, còn được gọi là “Adenosine triphosphate” – là một phương pháp cơ thể sử dụng để lưu trữ và sử dụng năng lượng.
Cụ thể hơn, ATP là chất mang năng lượng. Nó có chức năng giúp vận chuyển năng lượng đến nơi cần thiết để tế bào sử dụng. Đối với cơ bắp của con người hay cụ thể hơn là từng tế bào trong cơ thể, ATP là nguồn cung cấp năng lượng để cơ thể hoạt động một cách tốt nhất.
Khi một tế bào cần năng lượng, nó sẽ phá vỡ ATP để tạo ra adenosine diphosphate (viết tắt là ADP). Đây là một phân tử photphat tự do, nó giải phóng ra 12kcal năng lượng để phục vụ cho mục đích vận động và tập luyện của con người. Tuy nhiên, có thể nói rằng lượng ATP dự trữ trong cơ bắp sẽ không nhiều như nhu cầu. Vì vậy, để có một cơ bắp khỏe mạnh lâu dài, bắt buộc phải phục hồi và duy trì ATP một cách đầy đủ nhất có thể. Năng lượng này được sử dụng để phục hồi ATP đã bị phân hủy từ các thành phần như tinh bột, protein và chất béo.
Trong cơ thể, ATP được tổng hợp bằng 2 con đường khác nhau:
- Không có sự tham gia của oxy gọi là quá trình yếm khí.
- Có sự tham gia của oxy gọi là quá trình hiếu khí.
Để tái tạo ATP có 3 hệ thống (hệ năng lượng) làm việc:
- Hệ photphagen.
- Hệ lactic.
- Hệ oxy.
Trong đó hệ photphagen và hệ lactic là hệ yếm khí, hệ oxy là hệ hiếu khí.
ATP có dạng điều chế và hàm lượng như sau:
- Dung dịch, thuốc nhỏ mắt Adenosine Triphosphate 0.2%;
- Dung dịch tiêm 1%;
- Viên nén 20 mg.
Bạn có thể dùng thuốc Adenosine Triphosphate để bổ sung năng lượng, điều trị sự thiếu hụt hoặc mất cân bằng trong chế độ ăn uống.
Adenosine Triphosphate dạng tiêm tĩnh mạch thường được dùng trong những trường hợp sau:
- Suy thận cấp;
- Suy đa cơ quan;
- Tăng huyết áp ở động mạch phổi;
- Xơ nang;
- Ung thư phổi;
- Giảm cân do ung thư;
- Đau sau phẫu thuật và đau do thần kinh;
- Loạn nhịp tim;
- Thay đổi huyết áp trong quá trình gây mê và phẫu thuật.
Dược lực học
Adenosine triphosphate (ATP) là nucleotide được biết đến trong sinh hóa học như “đơn vị tiền tệ phân tử” của quá trình truyền năng lượng nội bào; nghĩa là, ATP có thể lưu trữ và vận chuyển năng lượng hóa học trong tế bào. ATP cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp axit nucleic. Tổng số lượng ATP trong cơ thể con người là khoảng 0,1 mol. Năng lượng được sử dụng bởi các tế bào của con người yêu cầu thủy phân 200 đến 300 mol ATP mỗi ngày. Điều này có nghĩa là mỗi phân tử ATP được tái chế 2000 đến 3000 lần trong một ngày. ATP không thể được lưu trữ, do đó việc tiêu thụ nó phải theo sát quá trình tổng hợp của nó.
Cơ chế hoạt động
ATP có thể lưu trữ và vận chuyển năng lượng hóa học trong tế bào. ATP cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp axit nucleic. ATP có thể được sản xuất bởi các quá trình tế bào khác nhau, điển hình nhất là trong ti thể bằng cách oxy hóa phosphoryl hóa dưới ảnh hưởng xúc tác của ATP synthase. Tổng số lượng ATP trong cơ thể con người là khoảng 0,1 mol. Năng lượng được sử dụng bởi các tế bào của con người yêu cầu thủy phân 200 đến 300 mol ATP mỗi ngày. Điều này có nghĩa là mỗi phân tử ATP được tái chế 2000 đến 3000 lần trong một ngày. ATP không thể được lưu trữ, do đó việc tiêu thụ nó phải theo sát quá trình tổng hợp của nó.
Dược động học
Adenosin khi tiêm tĩnh mạch bị mất nhanh khỏi tuần hoàn do thuốc xâm nhập vào tế bào, chủ yếu vào hồng cầu và tế bào nội mô mạch máu. Adenosine trong tế bào chuyển hóa nhanh do phosphoryl hóa thành adenosine monophosphate nhờ adenosin kinase hoặc do khử amin thành inosin nhờ adenosine deaminase trong bào tương. Adenosin ngoài tế bào bị mất nhanh do xâm nhập vào tế bào với nửa đời dưới 10 giây trong máu toàn phần. Vì adenosin không cần có sự tham gia của chức năng gan hoặc thận để hoạt hóa hoặc bất hoạt, cho nên suy gan hoặc suy thận không có ảnh hưởng đến tính hiệu quả hoặc tính dung nạp của thuốc.